Thực đơn
Captain (lớp khinh hạm) Hoạt độngNhững chiếc lớp Captain chủ yếu được phân bổ về các đội hộ tống để hoạt động bảo vệ chiến tranh chống ngầm cho các đoàn tàu vận tải mà chúng hộ tống. Một nhóm bốn hay nhiều hơn tàu frigate hoạt động phối hợp trong một đội hộ tống, dưới sự chỉ huy thống nhất của một tư lệnh, sẽ áp dụng chiến thuật cho toàn đội hiệu quả hơn hoạt động riêng lẽ, nhất là trong hoàn cảnh không nhìn thấy nhau.[39]
Một số chiếc lớp Captain được cải biến thành tàu chỉ huy nhằm phục vụ trong cuộc Đổ bộ Normandy, và như những tàu thuộc lực lượng Kiểm soát Tuần duyên. Những chiếc Captain thuộc lực lượng này (vốn còn bao gồm những tàu phóng lôi, tàu tuần tra và tàu pháo) đã đánh chìm ít nhất hai tàu ngầm bỏ túi đối phương,[40] và tham gia vào việc tiêu diệt ít nhất 26 tàu E-boat,[41] một tàu KFK (tàu tuần tra ngụy trang như tàu cá),[42] hai tàu quét mìn [42] cũng như bắn rơi một máy bay ném bom Junkers Ju 88.[43]
Ngày | Tàu | Sự cố | Tổn thất |
---|---|---|---|
1 tháng 3, 1944[46] | Gould | Trúng ngư lôi từ tàu ngầm U-358 và đắm về phía Tây Nam Ireland tại tọa độ 45°46′B 23°16′T / 45,767°B 23,267°T / 45.767; -23.267 (Gould sunk).[47] | Tử trận toàn bộ 123 người.[47] |
8 tháng 6, 1944[48] | Lawford | Trúng bom lượn từ máy bay Không quân Đức, phần đuôi tàu đắm ngoài khơi bãi Gold hai ngày sau cuộc đổ bộ Normandy [49] | 26 người tử trận.[50] |
11 tháng 6, 1944[51] | Halstead | Trúng ngư lôi từ tàu E-boat trong eo biển Manche làm nổ tung mũi tàu, bị loại bỏ như một tổn thất toàn bộ.[51] | 27 người tử trận.[51] |
15 tháng 6, 1944[52] | Blackwood | Trúng ngư lôi từ tàu ngầm U-764 làm nổ tung mũi tàu, phần còn lại đắm vào ngày hôm sau.[53] | 60 người tử trận.[52] |
26 tháng 6, 1944[54] | Goodson | Trúng ngư lôi từ tàu ngầm U-984 khoảng 38 hải lý (70 km) về phía Nam Portland Bill ở tọa độ 50°00′B 02°48′T / 50°B 2,8°T / 50.000; -2.800 (Goodson sunk); được kéo về cảng và xem như tổn thất toàn bộ.[55] | Không thương vong.[56] |
22 tháng 8, 1944[57] | Bickerton | Trúng ngư lôi từ tàu ngầm U-354 trong biển Barents tại tọa độ 72°42′B 19°11′Đ / 72,7°B 19,183°Đ / 72.700; 19.183 (Bickerton sunk), hư hại nặng và tự đánh đắm.[58] | 39 người tử trận.[59] |
1 tháng 11, 1944[60] | Whitaker | Trúng ngư lôi từ tàu ngầm U-483 ngoài khơi Malin Head, gần Loch Swilly, Ireland; được kéo về cảng Belfast nhưng hư hại nặng và xem như tổn thất toàn bộ.[60] | 92 người tử trận.[60] |
2 tháng 11, 1944[61] | Mounsey | Trúng ngư lôi từ tàu ngầm U-295 ngoài khơi bán đảo Kola, Nga; nhưng cố lết quay trở lại cảng và xoay sở quay trở lại Belfast.[62][61] | 10 người tử trận.[61] |
6 tháng 12, 1944[63] | Bullen | Trúng ngư lôi từ tàu ngầm U-775 và đắm ngoài khơi Cape Wrath ở tọa độ 58°42′B 04°12′T / 58,7°B 4,2°T / 58.700; -4.200 (Bullen sunk).[63][64] | 55 người tử trận.[65] |
25 tháng 12, 1944[66] | Dakins | Trúng thủy lôi ngoài khơi bờ biển Bỉ; được kéo đến Antwerp nhưng hư hại nặng và xem như tổn thất toàn bộ.[66] | Không thương vong.[66] |
26 tháng 12, 1944[67] | Capel | Trúng ngư lôi từ tàu ngầm U-486 và đắm về phía Đông Bắc Cherbourg ở tọa độ 49°50′B 01°41′T / 49,833°B 1,683°T / 49.833; -1.683 (Capel sunk)[68][69] | 76 người tử trận.[69] |
26 tháng 12, 1944[67] | Affleck | Trúng ngư lôi từ tàu ngầm U-486 ngoài khơi Cherbourg làm hư hại nặng đuôi tàu; được kéo về cảng và xem như tổn thất toàn bộ. [70][68] | 9 người tử trận.[71] |
26 tháng 1, 1945[72] | Manners | Trúng ngư lôi từ tàu ngầm U-1051 ngoài khơi Isle of Man;[73][74] được kéo về cảng Barrow-in-Furness và xem như tổn thất toàn bộ. [73] | 43 người tử trận.[73] |
15 tháng 4, 1945[75] | Ekins | Trúng thủy lôi tại khu vực cửa sông Scheldt; được kéo về cảng và đưa vào ụ tàu, nhưng hư hại nặng và xem như tổn thất toàn bộ.[76] | Không thương vong.[77] |
27 tháng 4, 1945[78] | Redmill | Trúng ngư lôi từ tàu ngầm U-1105 tại tọa độ 54°23′B 10°36′T / 54,383°B 10,6°T / 54.383; -10.600 (Redmill torpedoed); cách về phía Tây vịnh Sligo 25 hải lý (46 km); được kéo về cảng Belfast nhưng hư hại nặng[78][79] và xem như tổn thất toàn bộ.[78] | 24 người tử trận.[78] |
29 tháng 4, 1945[80] | Goodall | Trúng ngư lôi từ tàu ngầm U-286 và đắm ngoài khơi bán đảo Kola, tại tọa độ 69°29′B 33°38′Đ / 69,483°B 33,633°Đ / 69.483; 33.633 (Goodall sunk).[81] Goodall trở thành tàu chiến Hải quân Hoàng gia Anh cuối cùng bị đánh chìm trong Thế Chiến II.[80] | 98 người tử trận.[80] |
Thực đơn
Captain (lớp khinh hạm) Hoạt độngLiên quan
Captain America: Nội chiến siêu anh hùng Captain America Captain (lớp khinh hạm) Captain Planet and the Planeteers (phim) Captain America: Kẻ báo thù đầu tiên Captain America 2: Chiến binh mùa đông Captain America: Brave New World Captain Marvel (DC Comics) Captain America: Civil War – Original Motion Picture Soundtrack Captain BeefheartTài liệu tham khảo
WikiPedia: Captain (lớp khinh hạm) http://www.history.navy.mil/danfs/h8/hotham-i.htm http://www.naval-history.net/xDKEscorts15Fr-Capt1.... http://www.naval-history.net/xGM-Chrono-15Fr-Capt-... http://uboat.net/ http://www.uboat.net/allies/warships/class.html?ID... http://www.uboat.net/allies/warships/ship/5464.htm... http://www.uboat.net/allies/warships/ship/5467.htm... http://www.uboat.net/allies/warships/ship/5474.htm... http://www.uboat.net/allies/warships/ship/5481.htm... http://www.uboat.net/allies/warships/ship/5482.htm...